Thuốc Cytarabine (Cytarabin) là một loại thuốc thuộc nhóm chống ung thư, có cơ chế hoạt động bằng cách ức chế tổng hợp DNA và tiêu diệt các tế bào ung thư. Thuốc thường được sử dụng trong điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy và một số loại ung thư khác. Cytarabine có thể được bào chế dưới nhiều dạng khác nhau, bao gồm:
- Dung dịch tiêm.
- Bột đông khô pha tiêm.
- Liposome đông khô pha tiêm (sử dụng trong điều trị u lympho màng não).
Chỉ đinh dùng thuốc Cytarabine
Thuốc Cytarabine là một chất chống chuyển hóa có tác dụng đặc hiệu đối với pha S trong quá trình phân chia tế bào, từ đó giúp ức chế sự phát triển của tế bào ung thư. Đây là một trong những loại thuốc quan trọng trong phác đồ điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy.
Chỉ định sử dụng Cytarabine:
- Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy ở trẻ em và người lớn, thường kết hợp với các thuốc khác như thioguanin, doxorubicin hoặc daunorubicin.
- Điều trị các bệnh bạch cầu cấp khác như bệnh bạch cầu cấp dòng lympho, giai đoạn cấp của bệnh bạch cầu mạn dòng tủy.
- Phòng ngừa và điều trị bệnh bạch cầu màng não (sử dụng Cytarabine tiêm trong ống tủy sống).
- Điều trị bệnh bạch cầu kháng thuốc với phác đồ liều cao.
- Điều trị u lympho màng não với dạng Cytarabine trong liposome tiêm vào ống tủy sống.
Chống chỉ định sử dụng Cytarabine:
- Bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
- Người đang bị nhiễm khuẩn màng não hoạt động.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch tiêm 20 mg/ml: Ống 100 mg/5 ml, 500 mg/25 ml
- Dung dịch tiêm 100 mg/ml: Ống 100 mg/ml, 500 mg/5 ml, 1 g/10 ml, 2 g/20 ml
- Hỗn dịch liposom tiêm 10 mg/ml: Ống 50 mg/5 ml
- Bột đông khô pha tiêm: Lọ 100 mg; 500 mg; 1 g hoặc 2 g (kèm dung môi pha tiêm)
- Liposom đông khô pha tiêm: Lọc 50 mg (kèm dung môi pha tiêm)
Dược lực học
Cytarabine (Ara-C) là chất tương tự desoxycytosin nucleosid, có tác dụng chống ung thư đặc hiệu đối với pha S của chu kỳ tế bào. Sau khi vào tế bào, Ara-C được chuyển thành cytidin-5′-monophosphat (Ara-CMP) nhờ deoxycytidin kinase. Ara-CMP tiếp tục được phosphoryl hóa thành diphosphat và triphosphat (Ara-CDP và Ara-CTP). Ara-CTP cạnh tranh với deoxycytidin 5′-triphosphat (dCTP) để tích hợp vào DNA, đồng thời ức chế enzym DNA polymerase, ngăn quá trình nhân đôi và sửa chữa DNA, dẫn đến tế bào chết theo chương trình.
Dược động học
- Hấp thu: Cytarabine không có tác dụng qua đường uống, chỉ <20% liều được hấp thu qua đường tiêu hóa, do đó chệ định dùng đường tiêm. Tiêm dưới da hoặc báp đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 20 – 60 phút. Truyền tĩnh mạch giúf duy trì nồng độ huyết tương tương đối định trong 8 – 24 giờ. Dạng liposom tiêm tủy sống đạt nồng độ đỉnh trong dịch não tủ sau <1 giờ.
- Phân bố: Thuốc Cytarabine phân bố nhanh vào gan, huyết tương, bạch cầu hạt ngoại vi. Qua hàng rào máu – não không nhiều, nhưng vì hoạt tính deaminase thấp nên nồng độ trong dịch não tủ duy trì lâu. Gắn protein huyết tương 13%, thể tích phân bố 3±11,9 lít/kg. Thuốc qua nhau thai, chưa rõ đi vào sữa hay không.
- Chuyển hóa: Cytarabine chuyển hóa nhanh tại gan, thỪdn, niêm mạc tiêu hóa, bạch cầu hạt, tại các mô khác nhờ cytidin deaminase thành Ara-U (không hoạt tính). Trong dịch não tủ, cytidin deaminase thấp nên chỉ một lượng nhỏ chính thức bị chuyển hóa.
- Thải trừ: Khoảng 70 – 80% liều bài xuất qua nước tiểu trong 24 giờ (90% dưới dạng Ara-U, 10% cytarabine chưa chuyển hóa). Nửa đời thải trừ: pha đầu 10 phút, pha sau 1 – 3 giờ. Thuốc Cytarabine liposom tiêm tủy sống bài xuất qua 2 pha, pha cuối nửa đời thải trừ 100 – 263 giờ.
Liều dùng và cách sử dụng thuốc Cytarabine
Liều dùng thuốc Cytarabine ở người lớn
Điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy:
- Liều đơn trị liệu (thuốc thông thường): Truyền tĩnh mạch với liều 6mg/kg/ngày liên tục hoặc 200mg/m²/ngày trong 5 ngày. Các đợt điều trị cách nhau 2 tuần.
- Khi kết hợp với thuốc khác: Truyền liên tục với liều 2 – 6mg/kg/ngày (100 – 200mg/m²/ngày) hoặc chia thành 2 – 3 liều tiêm/truyền tĩnh mạch trong 5 – 10 ngày.
- Liều duy trì: Tiêm bắp hoặc dưới da với liều 1 – 1,5mg/kg, cách nhau 1 – 4 tuần.
- Liều tiêm tĩnh mạch duy trì: 70 – 200mg/m²/ngày, tiêm trong 2 – 5 ngày mỗi tháng.
Điều trị u lympho không Hodgkin trơ thuốc: Tiêm truyền tĩnh mạch 2 – 3g/m² trong 1 – 3 giờ, mỗi 12 giờ/lần, thực hiện trong 2 – 6 ngày (4 – 12 liều).
Điều trị bệnh bạch cầu màng não, ung thư màng não: Tiêm trong ống tủy sống với liều 30mg/m²/lần, cách nhau 4 ngày.
Điều trị u lympho màng não bằng Cytarabine liposome:
- Giai đoạn cảm ứng: Tiêm 50mg/lần, cách nhau 14 ngày (tuần 1, 3).
- Giai đoạn củng cố: Dùng 3 liều, mỗi liều cách nhau 14 ngày (tuần 5, 7, 9), thêm 1 liều vào tuần 13.
- Giai đoạn duy trì: Tiêm 4 liều, mỗi liều cách nhau 28 ngày (tuần 17, 21, 25, 29). Nếu xuất hiện tác dụng phụ trên thần kinh, giảm liều xuống 25mg/lần hoặc ngừng sử dụng.
Liều dùng Cytarabine ở trẻ em
- Điều trị bạch cầu cấp dòng tủy: Truyền tĩnh mạch với liều 6mg/kg/ngày hoặc 200mg/m²/ngày trong 5 ngày, cách nhau 2 tuần.
- Khi phối hợp thuốc: Dùng liều 100 – 200mg/m²/ngày, chia 2 – 3 lần, điều trị trong 5 – 10 ngày.
- Dạng liposome: Nếu trẻ có bệnh lý gan (tăng transaminase hoặc bilirubin > 2mg/dL), giảm liều xuống 50%.
Tác dụng phụ của thuốc Cytarabine
Sử dụng thuốc Cytarabine có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn:
Tác dụng phụ thường gặp:
- Sốt, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, khó nuốt.
- Chóng mặt, lo âu, trầm cảm, viêm dây thần kinh.
Tác dụng phụ ít gặp:
- Đau đầu, thay đổi nhân cách, co giật.
- Đau cơ, bí tiểu.
Tác dụng phụ hiếm gặp: Suy thận, phản ứng phản vệ, dị ứng phù nề.
Lưu ý và thận trọng khi sử dụng Cytarabine
- Cần có sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa ung thư khi sử dụng Cytarabine.
- Thuốc Cytarabine có thể gây ức chế tủy xương nghiêm trọng, cần theo dõi công thức máu thường xuyên.
- Kiểm tra chức năng gan, thận định kỳ để tránh tác dụng phụ.
- Không sử dụng Cytarabine quá liều 2g/m²/lần để tránh ngộ độc hệ thần kinh trung ương.
- Không tiêm thuốc Cytarabine đồng thời với bạch cầu hạt vì có thể gây suy hô hấp.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú không nên sử dụng thuốc này do có nguy cơ gây hại cho thai nhi.
Tương tác thuốc Cytarabine
Một số thuốc có thể tương tác với thuốc Cytarabine, bao gồm:
- Methotrexate: Khi sử dụng trước hoặc sau Cytarabine 48 giờ có thể gây tác dụng hiệp đồng.
- Cyclophosphamide: Dùng chung có thể gây bệnh cơ tim.
- Fludarabin: Làm tăng nồng độ Cytarabine trong tế bào.
- Vắc-xin sống: Cytarabine có thể làm giảm hiệu quả vắc-xin, cần trì hoãn tiêm ít nhất 3 tháng sau hóa trị.
- Phenytoin: Cytarabine làm giảm hấp thu thuốc này.
- Gentamicin, fluorocytosin: Có thể bị ức chế tác dụng khi dùng chung.
Thuốc Cytarabine có vai trò quan trọng trong điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy và một số loại ung thư khác. Tuy nhiên, do có nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng, người bệnh cần tuân thủ đúng phác đồ điều trị và theo dõi sức khỏe thường xuyên khi sử dụng thuốc này.
Đội ngũ biên soạn: Nhà Thuốc Tuệ An
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.